• Cần giúp đỡ? Hãy gọi:   0938.788.458
Tất cả danh mục
Tự động

Giao thức (protocol)

Dữ liệu truyền chứa hai loại thông tin, một là loại dữ liệu máy muốn truyền sang máy khác, loại kia thuật ngữ gọi là dữ liệu giao thức (data protocol) được sử dụng bởi giao diện giữa máy tính và mạng để điều khiển việc chuyển giao dữ liệu vào trong mạng hoặc từ một mạng vào trong một máy vi tính. Giao thức là tập các tiêu chuẩn chi phối việc chuyển tải thông tin, điều khiển thời gian,tuần tự truy cập và kiểm soát lỗi trong trao đổi thông tin. Một giao thức có 3 thành phần là:

Protocol là gì? Khái niệm giao thức mạng truyền thông

1. Cú pháp (syntax) xác định dạng thức dữ liệu, các mức tín hiệu và mã hóa.

2. Ngữ nghĩa (semantics) giải quyết đồng bộ hóa, điều khiển và xử lí lỗi.

3. Định thời gian (timing) giải quyết vấn đề tuần tự cho dữ liệu và chọn tốc độ của dữ liệu.

Giao thức truyền thông phải ở tại một số mức. Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) đã định ra một hệ thống giao thức chuẩn 7 lớp gọi là mô hình liên kết các hệ thống mở OSI (Open System Interconnection). Các lớp này là:

  1. Lớp vật lí (physical layer) miêu tả phần cứng các mạch chuyên chở thông tin giữa hai thiết bị như loại cáp dùng, cổng xuất/nhập, mức điện áp và các chân cắm.
  2. Lớp kết nối dữ liệu (data link layer) là lớp xác định giao thức gửi và nhận thông báo, phát hiện và sửa lỗi, sắp xếp hợp lí dữ liệu được truyền. Lớp này liên quan đến việc gói dữ liệu thành các gói và đặt chúng vào trong cấp, rồi lấy chúng khỏi cáp tại điểm nhận cuối.
  3. Lớp mạng (network layer) giải quyết đường truyền thông, gửi và giữ theo đường nhất định, điều khiển các thông báo trên mạng và đảm bảo thông báo đúng nơi.
  4. Lớp truyền tải (transport layer) cung cấp phương pháp mà theo đó dữ liệu được truyền đi. Nó thiết lập và giữ mối quan hệ giữa máy truyền và máy nhận.
  5. Lớp theo phiên (session layer) liên quan tới việc thiết lập đối thoại giữa các quá trình ứng dụng được nối với nhau bởi mạng. Nó có trách nhiệm quyết định thời gian bật/tắt truyền thông giữa hai trạm .
  6. Lớp trình bày (presentation lager) liên quan với việc cho phép thể hiện dữ liệu đã giải mã được truyền theo hình thức phù hợp với chế tác của người sử dụng.
  7. Lớp ứng dụng (application layer) đảm bảo rằng dữ liệu truyền giữa hai ứng dụng bất kỳ được hiểu và cung cấp cho người sử dụng các chức năng xử lí thông tin và các dịch vụ ứng dụng cụ thể như giao thức truyền tệp FTP hoặc thư điện tử.

Cơ điện tử, các thành phần cơ bản,TS.Trương Hữu Trí, TS.Võ Thị Ry